Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC) vừa thông tin về quy định về hủy niêm yết bắt buộc cổ phiếu và một số lưu ý đối với nhà đầu tư.
Theo Ủy ban Chứng khoán quy định hủy niêm yết bắt buộc có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần tạo môi trường đầu tư công bằng, minh bạch. Theo đó, chỉ có những doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, tuân thủ quy định pháp luật mới có thể niêm yết chứng khoán lâu dài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 120 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán (Nghị định số 155/2020/NĐ-CP), cổ phiếu của công ty đại chúng sẽ bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc khi:
- Tổ chức niêm yết hủy tư cách công ty đại chúng theo thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
- Tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ 01 năm trở lên;
- Tổ chức niêm yết bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành;
- Cổ phiếu không có giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 12 tháng;
- Cổ phiếu không đưa vào giao dịch trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Sở Giao dịch Chứng khoán chấp thuận đăng ký niêm yết;
- Kết quả sản xuất, kinh doanh bị thua lỗ trong 03 năm liên tục hoặc tổng số lỗ lũy kế vượt quá số vốn điều lệ thực góp hoặc vốn chủ sở hữu âm trong báo cáo tài chính (báo cáo tài chính) kiểm toán năm gần nhất trước thời điểm xem xét;
- Tổ chức niêm yết chấm dứt sự tồn tại do tổ chức lại, giải thể hoặc phá sản;
- Tổ chức kiểm toán không chấp nhận thực hiện kiểm toán hoặc có ý kiến kiểm toán trái ngược hoặc từ chối cho ý kiến đối với báo cáo tài chính năm gần nhất của tổ chức niêm yết hoặc có ý kiến kiểm toán ngoại trừ đối với báo cáo tài chính năm trong 03 năm liên tiếp;
- Tổ chức niêm yết vi phạm chậm nộp báo cáo tài chính năm trong 3 năm liên tiếp;
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán phát hiện tổ chức niêm yết giả mạo hồ sơ niêm yết;
- Tổ chức niêm yết bị xử lý vi phạm về các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7 Điều 12 Luật Chứng khoán;
- Tổ chức niêm yết bị đình chỉ hoạt động hoặc cấm hoạt động đối với ngành nghề hoặc họa động kinh doanh chính;
- Không đáp ứng điều kiện niêm yết do sáp nhập, tách doanh nghiệp và các trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp; hoặc sau khi hoàn thành các hoạt động nhưng không thực hiện thủ tục đăng ký niêm yết, đề nghị xem xét lại điều kiện niêm yết hoặc thay đổi đăng ký niêm yết trong thời hạn quy định;
- Tổ chức niêm yết vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin, không hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Sở Giao dịch Chứng khoán và các trường hợp khác mà Sở Giao dịch Chứng khoán hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xét thấy cần thiết phải hủy niêm yết nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
Quy định cảnh báo sớm cho nhà đầu tư trước khi cổ phiếu bị hủy niêm yết
Nhằm mục đích giúp cảnh báo sớm cho các nhà đầu tư về những rủi ro tiềm ẩn có thể dẫn đến nguy cơ hủy niêm yết cổ phiếu, Quy chế niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết ban hành theo Quyết định số 17/QĐ-HĐTV của Hội đồng thành viên Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam đã đưa ra các quy định về các trường hợp cổ phiếu bị cảnh báo, kiểm soát, hạn chế, đình chỉ giao dịch. Ví dụ, cổ phiếu của công ty đại chúng sẽ bị hủy niêm yết khi “kết quả sản xuất, kinh doanh bị thua lỗ trong 03 năm liên tục”. Trước đó, Sở Giao dịch Chứng khoán sẽ đưa cổ phiếu của công ty đại chúng vào diện cảnh báo khi “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại báo cáo tài chính năm đã kiểm toán của tổ chức niêm yết là số âm” hoặc bị kiểm soát khi “Lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính kiểm toán trong 02 năm gần nhất của tổ chức niêm yết là số âm”.
Theo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, các quyết định đưa cổ phiếu vào diện cảnh báo, kiểm soát, hạn chế, tạm ngừng, đình chỉ giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán được công bố thông tin rộng rãi trên toàn thị trường, do đó, nhà đầu tư hoàn toàn có thể nắm được thông tin về những cổ phiếu nào có khả năng tiềm ẩn bị hủy niêm yết trong tương lai.
Quy định giao dịch sau khi cổ phiếu bị hủy niêm yết bắt buộc
Sau khi cổ phiếu của công ty đại chúng bị hủy niêm yết, nhưng vẫn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng thì theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP, công ty đại chúng phải đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCoM.
Do đó, đối với những trường hợp này, nhà đầu tư vẫn có thể thực hiện giao dịch cổ phiếu trên sàn UPCoM.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 122 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP, tổ chức có cổ phiếu bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc hoặc tự nguyện, sau tối thiểu 02 năm giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCoM, tổ chức đó có thể thực hiện đăng ký niêm yết lại trên Sở Giao dịch Chứng khoán nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện niêm yết.
Kinh nghiệm của một số nước về hủy niêm yết bắt buộc cổ phiếu
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cũng cho biết: "Kinh nghiệm quốc tế cũng cho thấy hầu hết các thị trường chứng khoán phát triển trên thế giới đều có các tiêu chí rà soát để hủy niêm yết đối với các doanh nghiệp yếu kém, không còn đáp ứng đủ điều kiện duy trì niêm yết.
Cụ thể: tại thị trường chứng khoán Hàn Quốc, Thái Lan hay Nhật Bản, ngoài việc các doanh nghiệp bị hủy niêm yết do giải thể, phá sản, còn có các tiêu chí bị hủy niêm yết liên quan tới: doanh thu, vốn hóa thị trường, ý kiến của đơn vị kiểm toán, khối lượng giao dịch, vi phạm về công bố thông tin, vi phạm về quản trị công ty…
Đáng chú ý, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã đưa ra ba lưu ý đối với nhà đầu tư để tránh được những rủi ro thất thoát vốn đầu tư khi cổ phiếu bị hủy niêm yết bắt buộc, nhà đầu tư cần nắm rõ những quy định liên quan tới việc hủy niêm yết bắt buộc cổ phiếu và một số lưu ý khi tham gia vào thị trường chứng khoán như sau:
- Thứ nhất, nhà đầu tư cần trang bị kiến thức, hiểu biết về thị trường chứng khoán, nền tảng tài chính, uy tín và triển vọng của doanh nghiệp niêm yết;
- Thứ hai, nhà đầu tư cần cẩn trọng trong việc lựa chọn đầu tư cổ phiếu của doanh nghiệp niêm yết, cần xem xét khả năng tuân thủ quy định pháp luật nói chung, quy định pháp luật chứng khoán nói riêng của doanh nghiệp đó, đồng thời cũng cần xem xét sự tuân thủ pháp luật của những người điều hành doanh nghiệp (Hội đồng quản trị, Ban giám đốc…), đánh giá uy tín và khả năng quản trị công ty của doanh nghiệp;
- Cuối cùng là nhà đầu tư cũng cần chú ý liên tục cập nhật mọi thông tin về cổ phiếu, báo cáo tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể nhanh chóng nắm bắt, đánh giá chất lượng cổ phiếu và ra quyết định đầu tư một cách chính xác hơn.