Cụ thể, 03 loại giấy tờ có giá được bổ sung tại Thông tư 16/2022 gồm: (i) Trái phiếu chính quyền địa phương; (ii) trái phiếu đặc biệt, trái phiếu phát hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ để mua nợ xấu theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; (iii) trái phiếu được phát hành bởi ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (trừ các ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc), trái phiếu được phát hành bởi tổ chức tín dụng (trừ các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt) và doanh nghiệp khác.
Ngoài ra, Thông tư 16/2022/TT-NHNN quy định các loại giấy tờ có giá khác được lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước bao gồm: Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước; trái phiếu Chính phủ; trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn; các loại giấy tờ có giá khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.
Giấy tờ có giá được lưu ký tại NHNN phải đảm bảo 4 điều kiện: Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của thành viên; thuộc loại giấy tờ có giá được quy định tại Thông tư 16/2022/TT-NHNN; chưa chốt quyền nhận gốc và lãi khi đáo hạn; giấy tờ có giá loại chứng chỉ lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước phải nguyên vẹn, không rách nát, hư hỏng, không bị thay đổi màu sắc, mờ nhạt hình ảnh hoa văn, chữ, số, không bị nhàu, nát, nhòe, bẩn, tẩy xóa.
Thông tư 16/2022/TT-NHNN quy định các loại giấy tờ có giá khác được lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước bao gồm: Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước; trái phiếu Chính phủ; trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn; các loại giấy tờ có giá khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.
Bên cạnh đó, Thông tư 16/2022/TT-NHNN cũng quy định mệnh giá giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước là 100.000 VND hoặc bội số của 100.000 VND. Đối với giấy tờ có giá đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước trực tiếp quản lý và giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, mệnh giá giấy tờ có giá được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng loại giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước được quản lý theo hệ thống mã do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC) và Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) quy định. Ngân hàng Nhà nước sẽ quản lý giấy tờ có giá thống nhất theo hệ thống mã định danh chứng khoán quốc tế (ISIN) khi cần thiết.
Giấy tờ có giá được sử dụng trong nghiệp vụ thị trường tiền tệ gồm: Nghiệp vụ thị trường mở; nghiệp vụ tái cấp vốn; cầm cố giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng; cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng; cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức thanh toán tập trung; cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử qua Hệ thống bù trừ điện tử; cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá để thực hiện các nghiệp vụ khác do Thống đốc quyết định trong từng thời kỳ; giao dịch giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước giữa các thành viên.