Thông tư số 06/2023/TT-NHNN đã bổ sung mục riêng quy định cụ thể về hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; đồng thời sửa đổi, bổ sung một số điều khoản khác cho phù hợp với hình thức cho vay online.
Thứ nhất, Thông tư 06 quy định các nguyên tắc áp dụng chung phù hợp đặc điểm hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử của tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo các yêu cầu về an ninh, an toàn, bảo vệ, bảo mật, tiêu chuẩn an toàn hệ thống công nghệ thông tin và quản lý rủi ro trên môi trường điện tử khi tổ chức tín dụng quyết định việc áp dụng phương tiện điện tử trong quy trình cho vay, lựa chọn công nghệ phù hợp đặc điểm hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Theo đó, tổ chức tín dụng tự quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ phục vụ hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử, xem xét, quyết định thực hiện hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử theo quy định tại Thông tư.
Thứ hai, quy định việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng bằng phương tiện điện tử (eKYC) áp dụng đối với khách hàng là cá nhân, vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, lần đầu thiết lập mối quan hệ.
Theo đó, yêu cầu tổ chức tín dụng phải có giải pháp, công nghệ kỹ thuật để nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng phục vụ hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử; chịu trách nhiệm về rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đảm bảo tối thiểu các yêu cầu sau.
Một là, đảm bảo sự khớp đúng giữa thông tin nhận biết khách hàng, dữ liệu sinh trắc học của khách hàng với các thông tin, yếu tố sinh trắc học tương ứng trên các tài liệu, dữ liệu cần thiết nhằm nhận biết khách hàng theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, dữ liệu định danh cá nhân được xác thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc với cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bởi tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử hoặc bởi tổ chức tín dụng khác.
Hai là, xây dựng quy trình quản lý, kiểm soát, đánh giá rủi ro và phải thường xuyên được rà soát, hoàn thiện dựa trên những thông tin, dữ liệu cập nhật.
Ba là, lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết thông tin nhận biết khách hàng, dữ liệu sinh trắc học của khách hàng; âm thanh, hình ảnh, bản ghi hình, ghi âm; số điện thoại thực hiện giao dịch; nhật ký giao dịch trong quá trình cho vay.
Đối với trường hợp khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, đã thiết lập mối quan hệ tại tổ chức tín dụng và hoàn thành việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng, tổ chức tín dụng được quyết định việc áp dụng các biện pháp, hình thức, công nghệ để xác minh thông tin nhận biết khách hàng phục vụ cho vay bằng phương tiện điện tử đảm bảo phù hợp với các thông tin đã biết về khách hàng.
Thứ ba, quy định dư nợ cho vay đối với một khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống và được nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 32b không vượt quá 100 triệu đồng tại một tổ chức tín dụng. Trước mắt, Ngân hàng Nhà nước áp dụng quy định giới hạn 100 triệu đồng khi khách hàng cá nhân vay phục vụ nhu cầu đời sống khi thực hiện EKYC. Còn đối với các khâu khác trong quy trình thực hiện cho vay, tổ chức tín dụng không bị giới hạn về dư nợ đối với khách hàng (cả khách hàng doanh nghiệp và cá nhân).
Thứ tư, quy định về thẩm định và quyết định cho vay phù hợp quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Các TCTD 2010 (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định về việc tổ chức xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay; đồng thời phù hợp với đặc thù và thực tiễn triển khai hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử của tổ chức tín dụng dựa trên ứng dụng công nghệ trong khâu thẩm định và phê duyệt cho vay.
Thứ năm, quy định về hồ sơ đề nghị vay vốn, theo đó về thành phần hồ sơ vẫn đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 94 Luật Các Tổ chức tín dụng 2010 (đã được sửa đổi, bổ sung); Thông tư quy định cho phép các thành phần hồ sơ là các tài liệu, dữ liệu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng cung cấp và tổ chức tín dụng thu thập tài liệu, dữ liệu trên môi trường số khi triển khai hoạt động cho vay.
Thứ sáu, quy định về thỏa thuận cho vay để tạo điều kiện cho tổ chức tín dụng có cơ sở giao kết thỏa thuận cho vay với khách hàng dưới hình thức hợp đồng điện tử (thay vì chỉ kết kết thỏa thuận cho vay dưới hình thức văn bản giấy truyền thống), phù hợp với đặc thù cho vay trên môi trường điện tử.
Thứ bảy, quy định về lưu giữ hồ sơ cho vay để phù hợp với đặc thù hoạt động cho vay được số hóa trên môi trường điện tử, đồng thời giúp giảm áp lực đối với các tổ chức tín dụng trong việc lưu giữ hồ sơ cho vay theo phương thức truyền thống (đặc biệt đối với khoản vay tiêu dùng có quy mô nhỏ với số lượng lớn). Bên cạnh đó, quyết định cho vay cho phép sử dụng chữ ký điện tử của người có thẩm quyền (thay vì chỉ sử dụng chữ ký trên văn bản giấy truyền thống).
Thứ tám, quy định tổ chức tín dụng ban hành quy định nội bộ về cho vay, bao gồm quy định về cho vay bằng phương tiện điện tử để kiểm soát hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử phù hợp quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng.
Thứ chín, quy định về phương tiện thanh toán được sử dụng để giải ngân vốn cho vay. Cụ thể, tổ chức tín dụng được xem xét, quyết định lựa chọn phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phương thức giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Trường hợp khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống và được eKYC theo quy định tại Điều 32b, tổ chức tín dụng được xem xét, quyết định để giải ngân vốn cho vay vào tài khoản thanh toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để khách hàng chủ động thanh toán, chi trả các nhu cầu chi tiêu nhỏ lẻ, phục vụ nhu cầu đời sống cho bên thụ hưởng và chịu trách nhiệm về việc sử dụng vốn đúng mục đích.