July 31, 2025 | 08:13 GMT+7

Điều kiện để được kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự

Hạ Chi -

Để được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, doanh nghiệp phải đáp ứng 5 điều kiện theo Khoản 2 Điều 31 của Luật An toàn thông tin mạng...

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 211/2025/NĐ-CP quy định về hoạt động mật mã dân sự và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.  bổ sung một số điều tại Nghị định số 14/2022/NĐ-CP.

Trong đó, Nghị định số 211/2025/NĐ-CP quy định về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự. 

Theo đó, doanh nghiệp chỉ được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự nếu đáp ứng các điều kiện theo Khoản 2 Điều 31 của Luật An toàn thông tin mạng, bao gồm:

Thứ nhất, có đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chuyên môn về bảo mật, an toàn thông tin. 

Thứ hai, có hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với quy mô cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự. 

Thứ ba, có phương án kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. 

Thứ tư, có phương án bảo mật và an toàn thông tin mạng trong quá trình quản lý và cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự. 

Thứ năm, có phương án kinh doanh phù hợp.

Cụ thể, doanh nghiệp phải có ít nhất 2 cán bộ kỹ thuật có bằng đại học trở lên trong các ngành điện tử - viễn thông, công nghệ thông tin, toán học hoặc an toàn thông tin. Đội ngũ quản lý cũng cần có bằng cấp phù hợp hoặc chứng chỉ đào tạo về an toàn thông tin.

Phương án kinh doanh phải thể hiện rõ quy mô sản phẩm, hệ thống phục vụ khách hàng và bảo đảm kỹ thuật, thực hiện theo Mẫu số 04 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định.

Nghị định quy định cụ thể trình tự, thủ tục cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự. Cụ thể:

Hồ sơ đề nghị cấp mới Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự gồm: Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu số 01 Phụ lục III Nghị định; Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương; Bản sao văn bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn của đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật; Phương án kỹ thuật theo mẫu số 03 Phụ lục III Nghị định; Phương án kinh doanh theo mẫu số 04 Phụ lục III Nghị định; Phương án bảo mật và an toàn thông tin mạng theo mẫu số 05 Phụ lục III Nghị định.

Trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung, doanh nghiệp cần nộp thêm giấy phép đã được cấp và các phương án liên quan đến phần nội dung thay đổi.

Với các bản sao giấy phép và văn bằng, Ban Cơ yếu Chính phủ sẽ tra cứu tại Cơ sở dữ liệu quốc gia, doanh nghiệp không cần nộp lại nếu đã cấp.

Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ trực tiếp, qua bưu chính hoặc dịch vụ công trực tuyến đến Ban Cơ yếu Chính phủ 

Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ban Cơ yếu Chính phủ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp về nội dung cần sửa đổi, bổ sung. 

Trong 5 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo hoặc quá thời hạn hoàn thiện hồ sơ, trong 3 ngày làm việc, Ban Cơ yếu Chính phủ thông báo bằng văn bản đến doanh nghiệp về lý do không cấp giấy phép. 

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Cơ yếu Chính phủ thẩm định và cấp mới Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự trong thời hạn 20 ngày; cấp lại Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy phép; cấp lại Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự trong thời hạn 4 ngày làm việc đối với các trường hợp bị mất, bị hư hỏng giấy phép. 

Trường hợp từ chối cấp phép, Ban Cơ yếu Chính phủ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự thực hiện theo mẫu số 06 Phụ lục III Nghị định này.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 9/9/2025.

 

Sản phẩm mật mã dân sự là các tài liệu, trang thiết bị kỹ thuật và nghiệp vụ mật mã để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

Dịch vụ mật mã dân sự gồm dịch vụ bảo vệ thông tin sử dụng sản phẩm mật mã dân sự; kiểm định, đánh giá sản phẩm mật mã dân sự; tư vấn bảo mật, an toàn thông tin mạng sử dụng sản phẩm mật mã dân sự.

Attention
The original article is written and published on VnEconomy in Vietnamese only. To read the full article, please use the Google Translate tool below to translate the content into your preferred language.
VnEconomy is not responsible for the translation.

Google translate