Theo đó, đối với hộ gia đình, cá nhân, hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,1 theo loại đất phù hợp với mục đích sử dụng quy định tại Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân Thành phố ban hành trong các trường hợp: được nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức; được nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
Còn các trường hợp xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện thuê đất theo hình thức trả tiền hàng năm hoặc một lần thì hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,2.
Đối với tổ chức được thuê đất thì hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,0 khi xác định đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo (không phải chu kỳ ổn định đơn giá đầu tiên); Đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng thuê đất quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 18 Thông tư số 77/2014/TT-BTC nhưng chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất; Thực hiện chính sách ưu đãi miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian hoặc cho một số năm theo Điều 21 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP; Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Điều 101 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Với các đối tượng thuê đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trông thủy sản, trường hợp trả tiền thuê đất một lần thì hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,2; Trả tiền thuê đất hàng năm thì hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,0.
Với các trường hợp khác, Thành phố giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xác định hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định làm căn cứ xác định giá đất cụ thể cho từng trường hợp giao đất, cho thuê đất, trình Uỷ ban nhân dân Thành phố phê duyệt từng trường hợp đảm bảo không thấp hơn hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định này.