Theo Luật mới, mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (tiền lương tháng), tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức tham chiếu.
Tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động, thì căn cứ để đóng là tiền lương, tiền công tháng được ghi trong hợp đồng lao động.
Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng, căn cứ để đóng là tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
Với đối tượng không thuộc các nhóm trên, căn cứ đóng là mức tham chiếu. Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức tham chiếu.
(1) Các đối tượng có mức đóng tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3, bao gồm:
(i) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác, nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương, và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.
Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn Nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương.
(ii) Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi làm việc theo hợp đồng lao động, xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Trừ trường hợp là người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hoặc tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Bộ luật Lao động, hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
(iii) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên; (iv) Cán bộ, công chức, viên chức.
(2) Các đối tượng có mức đóng tối đa bằng 6% tiền lương tháng và do đối tượng đóng, bao gồm:
Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn Nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.
Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
(3) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đóng tối đa bằng 6% mức tham chiếu, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3, người lao động đóng 1/3.
(4) Công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong quân đội, công nhân công an đang công tác trong công an nhân dân; người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu quy định tại Luật Cơ yếu, mức đóng tối đa bằng 6% tiền lương tháng, và trách nhiệm đóng theo quy định của Chính phủ.
(5) Thân nhân của công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong quân đội, thân nhân của công nhân công an đang công tác trong công an nhân dân, mức đóng tối đa bằng 6% mức tham chiếu và trách nhiệm đóng theo quy định của Chính phủ.
(6) Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, mức đóng tối đa bằng 6% tiền lương hưu, hoặc trợ cấp mất sức lao động.
(7) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, mức tối đa bằng 6% tiền trợ cấp thất nghiệp.
(8) Mức đóng tối đa bằng 6% mức tham chiếu, gồm các đối tượng gồm: Người nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; người nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh, thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, hoặc người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Người nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng; cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc, đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.
(9) Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, mức tối đa bằng 6% tiền lương tháng, và do ngân sách Nhà nước đóng.
(10) Mức tối đa bằng 6% mức tham chiếu và do ngân sách Nhà nước đóng, như: Người từ đủ 75 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, người từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ cận nghèo đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng; người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu, và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Dân quân thường trực; người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; cựu chiến binh; trẻ em dưới 6 tuổi.
Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số thuộc hộ gia đình cận nghèo đang cư trú tại xã, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; người dân tộc thiểu số đang cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo.
Đối với thành viên hộ gia đình cùng tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình trong năm tài chính, thì được giảm trừ mức đóng như sau:
Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức tham chiếu; người thứ 2, thứ 3, thứ 4 đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất. Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách Nhà nước…
(11) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam, mức đóng tối đa bằng 6% mức tham chiếu và do ngân sách Nhà nước đóng thông qua cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng.
(12) Nhóm đóng tối đa bằng 6% mức tham chiếu, và được ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng như: Người thuộc hộ gia đình cận nghèo; học sinh, sinh viên; người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của pháp luật; nhân viên y tế thôn, bản; cô đỡ thôn, bản;…
(13) Nhóm tự đóng bảo hiểm y tế, mức tối đa bằng 6% mức tham chiếu như: Người thuộc hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình; người sinh sống và làm việc, người được nuôi dưỡng, chăm sóc trong các tổ chức, cơ sở từ thiện, tôn giáo; người lao động trong thời gian nghỉ không hưởng lương hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động.
Theo Bộ Y tế, với những điểm mới tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, sẽ giải quyết được căn cơ những tồn tại, vướng mắc mang tính cấp bách sau 15 năm thực hiện Luật Bảo hiểm y tế.
Đồng thời, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, đảm bảo an sinh xã hội, quyền, lợi ích của người tham gia bảo hiểm y tế cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, góp phần từng bước giảm tỷ lệ chi trực tiếp từ tiền túi của người tham gia bảo hiểm y tế, và tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả Quỹ Bảo hiểm y tế.