Trước đó, hôm 16/3, các bộ trưởng bộ tài chính châu Âu đã đạt được một thỏa thuận chưa từng có. Đó là bắt buộc người gửi tiền tại các ngân hàng của Cộng hòa Cyprus chia sẻ chi phí của gói giải cứu mới nhất từ khu vực đồng tiền chung châu Âu. Động thái này ngay lập tức tác động mạnh lên các thị trường tài chính.
Thị trường chứng khoán Mỹ mở phiên với đà lao dốc mạnh của các chỉ số, trong đó đáng chú ý là Dow Jones tụt hơn 100 điểm xuống 14.401,21 điểm. Mặc dù mức giảm đã được rút ngắn vào cuối phiên giao dịch, nhưng đây vẫn được xem là tổn thất lớn đối với chỉ số này. Hiện Dow Jones vẫn tăng 10,3% từ đầu năm.
Trong khi đó, đà lao dốc trong phiên 18/3 đã đẩy chỉ số S&P 500 cách xa hơn mốc cao kỷ lục xác lập hồi năm 2007. Hôm 14/3, khoảng cách đã được rút ngắn xuống còn có 2 điểm. Hiện chỉ số này vẫn đang duy trì được mức tăng 8,8% kể từ đầu năm tới nay và đang hướng tới quý tăng điểm tốt nhất trong vòng 1 năm.
Một biểu hiện rõ ràng khác cho thấy sự lo lắng trên thị trường chứng khoán Mỹ là việc chỉ số VIX đo lường trạng thái bất ổn của nhà đầu tư Phố Wall đã tăng vọt tới 18,2%, lên 13,36 điểm.
Chốt phiên giao dịch ngày 18/3, chỉ số công nghiệp Dow Jones giảm 62,05 điểm, tương ứng 0,43%, xuống còn 14.452,06 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 8,6 điểm, tương ứng 0,55%, xuống còn 1.552,10 điểm. Tương tự, chỉ số Nasdaq Composite cũng giảm tới 11,08 điểm, tương ứng với 0,35%, xuống 3.237,59 điểm.
Khối lượng giao dịch toàn thị trường tụt mạnh, xuống còn 5,8 tỷ cổ phiếu trên cả ba sàn New York, American và Nasdaq, thấp hơn so với mức trung bình hàng ngày 6,45 tỷ cổ phiếu trong năm 2012 vừa qua. Tỷ lệ cổ phiếu giảm so với nhóm tăng điểm trên sàn New York là hơn 3/2, còn trên sàn Nasdaq, tỷ lệ này là 2/1.
Thị trường | Chỉ số | Đóng cửa | +/- (điểm) | +/- (%) |
Mỹ | Dow Jones | 14.452,06 | -62,05 | -0,43 |
S&P 500 | 1.552,10 | -8,60 | -0,55 | |
Nasdaq | 3.237,59 | -11,48 | -0,35 | |
Anh | FTSE 100 | 6.457,92 | -31,73 | -0,49 |
Pháp | CAC 40 | 3.825,47 | -18,56 | -0,48 |
Đức | DAX | 8.010,70 | -32,15 | -0,40 |
Nhật Bản | Nikkei 225 | 12.220,63 | -340,32 | -2,71 |
Hồng Kông | Hang Seng | 22.083,36 | -449,75 | -2,00 |
Trung Quốc | Shanghai Composite | 2.240,02 | -38,39 | -1,68 |
Đài Loan | Taiwan Weighted | 7.811,34 | -116,15 | -1,47 |
Hàn Quốc | KOSPI Composite | 1.968,18 | -18,32 | -0,92 |
Singapore | Straits Times | 3.256,47 | -29,58 | -0,90 |
Nguồn: CNBC, Market Watch. |