Ngày 7/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 62/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều, phụ lục của Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 7/11/2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/8/2024 và bảo đảm cho việc thu thập, biên soạn thông tin thống kê phản ánh chính xác, đầy đủ, đúng bản chất của một kỳ báo cáo, đặc biệt là kỳ báo cáo tháng phục vụ kịp thời cho các cơ quan Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và chính quyền các cấp trong quản lý, điều hành.
Theo đó, Chính phủ quy định thay đổi lịch phổ biến một số thông tin thống kê quan trọng của cơ quan thống kê Trung ương.
- Số liệu chính thức chỉ số giá tiêu dùng (CPI) phổ biến vào ngày 06 của tháng kế tiếp sau tháng báo cáo, khác với quy định hiện hành là “ngày 29 hàng tháng, riêng tháng Hai là ngày cuối tháng”.
- Số liệu ước tính tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ phổ biến vào ngày 06 của tháng kế tiếp sau quý báo cáo.
- Số liệu sơ bộ tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ phổ biến vào ngày 06 của tháng đầu tiên của quý thứ hai sau quý báo cáo.
- Số liệu ước tính tỷ lệ thất nghiệp phổ biến vào ngày 06 của tháng kế tiếp sau quý báo cáo.
- Sốliệu sơ bộ tỷ lệ thất nghiệp phổ biến vào ngày 06 của tháng đầu tiên của quý thứ hai sau quý báo cáo.
- Báo cáo kinh tế - xã hội tháng, quý 1, quý 2 và 6 tháng, quý 3 và 9 tháng, quý 4 và cả năm phổ biến vào ngày 06 của tháng kế tiếp sau kỳ báo cáo.
Cũng theo Nghị định 62/2024/NĐ-CP, thời gian công bố số liệu GDP có sự thay đổi, cụ thể:
- Số liệu ước tính quý 1; sơ bộ quý 4 năm trước năm báo cáo: Công bố ngày 06 tháng 4 năm báo cáo.
- Số liệu ước tính quý 2, 6 tháng và ước tính cả năm lần 1; sơ bộ quý 1: Công bố ngày 06 tháng 7 năm báo cáo;
- Số liệu ước tính quý 3 và 9 tháng; sơ bộ quý 2 và 6 tháng: Công bố ngày 06 tháng 10 năm báo cáo;
- Số liệu ước tính quý 4 và ước tính cả năm lần 2; sơ bộ quý 3 và 9 tháng: Công bố ngày 06 tháng 01 năm kế tiếp sau năm báo cáo;
- Số liệu sơ bộ cả năm: Công bố ngày 06 tháng 10 năm kế tiếp sau năm báo cáo;
- Số liệu chính thức cả năm và theo quý của năm báo cáo: Công bố ngày 06 tháng 10 năm thứ hai kế tiếp sau năm báo cáo.
Đối với số liệu GRDP được công bố như sau:
- Số liệu ước tính quý 1; sơ bộ quý 4 năm trước năm báo cáo: Công bố ngày 01 tháng 4 năm báo cáo;
- Số liệu ước tính quý 2, 6 tháng và ước tính cả năm lần 1; sơ bộ quý 1: Công bố ngày 01 tháng 7 năm báo cáo;
- Số liệu ước tính quý 3 và 9 tháng; sơ bộ quý 2 và 6 tháng: Công bố ngày 01 tháng 10 năm báo cáo;
- Số liệu ước tính quý 4 và ước tính cả năm lần 2; sơ bộ quý 3 và 9 tháng: Công bố ngày 01 tháng 12 năm báo cáo;
- Số liệu sơ bộ cả năm: Công bố ngày 01 tháng 10 năm kế tiếp sau năm báo cáo;
- Số liệu chính thức cả năm và theo quý của năm báo cáo: Công bố ngày 01 tháng 10 năm thứ hai kế tiếp sau năm báo cáo.
Bên cạnh đó, hệ biểu thu thập thông tin phục vụ biên soạn GDP, GRDP cũng được sửa dổi. Giữ nguyên số lượng biểu theo quy định tại Nghị định số 94/2022/NĐ-CP. Sửa ngày nhận báo cáo, hướng dẫn ghi biểu và một số nội dung liên quan của các biểu mẫu để bảo đảm thời gian biên soạn và công bố số liệu GDP và GRDP.