Ở phiên bản mới nhất, Innova thể hiện sự khác biệt đáng kể so với những người tiền nhiệm của nó ở nhiều khía cạnh.
Trong khi các phiên bản trước của mẫu MPV nổi tiếng này được xây dựng trên khung gầm bậc thang IMV cũng được sử dụng bởi Hilux và Fortuner, thì Innova mới nhất chuyển sang cấu trúc liền khối dựa trên kiến trúc toàn cầu Mới của Toyota (TNGA), cụ thể là biến thể GA-C.
Như vậy, động cơ đặt dọc, dẫn động cầu sau không còn nữa, thay vào đó là động cơ đặt ngang và dẫn động cầu trước. Theo Toyota, nền tảng mới cho phép giảm phần nhô ra của xe và kéo dài chiều dài cơ sở, chiều dài cơ sở hiện tại là 2.850 mm so với 2.750 mm trước đây.
Các kích thước khác bao gồm chiều dài 4.755 mm (+20 mm) và rộng 1.850 mm (+20 mm), trong khi chiều cao không thay đổi ở mức 1.795 mm. Toyota quyết định duy trì góc tiếp cận và góc thoát tương tự của mẫu xe thế hệ thứ hai, đồng thời chiều cao gầm xe 185 mm.
Nhìn trực quan, Innova mới nhất có một số dấu hiệu thiết kế giống SUV với các mặt được điêu khắc cũng như tấm ốp thân xe màu đen trên vòm bánh xe và phần dưới của cửa. Trong khi đó, phần đầu xe nổi bật với lưới tản nhiệt hình lục giác và đèn pha góc cạnh, tách biệt với hốc hút gió phía dưới thanh mảnh bằng dải đèn LED nằm ngang đặt trên bảng điều khiển hình chữ H rộng.
Nhìn từ bên cạnh, Innova có kiểu dáng năng động hơn, ít hình hộp hơn nhờ các cột D được di chuyển về phía trước và các cột A dịch chuyển ra sau.
Ở phía sau, đèn hậu có hình dáng đơn giản hơn trước, khi kết hợp với cửa hậu dựng đứng, mang âm hưởng của mẫu RAV4.
Bên trong, bảng điều khiển mới có vẻ ngoài thanh lịch hơn so với kiểu vuốt và đường cong trước đây. Màu sắc trang trí tương phản làm nổi bật các lớp của bảng điều khiển, với tâm điểm là bảng điều khiển trung tâm nổi tích hợp với ngăn xếp trung tâm. Khu vực này chứa cần số, nút điều khiển kỹ thuật số cho hệ thống điều hòa, cửa gió trung tâm và hệ thống thông tin giải trí màn hình cảm ứng 9/10 inch.
Innova tự hào có không gian nội thất rộng hơn trước. Đối với các trang bị sẵn có khác, Innova có thể có bánh xe kích thước từ 16 đến 18 inch, đèn pha LED, phanh đỗ xe điện tử với tính năng giữ tự động, màn hình giải trí cho hàng ghế sau 10 inch, cửa sổ trời toàn cảnh và đặc biệt gồm các hệ thống hỗ trợ người lái và an toàn (bao gồm phanh khẩn cấp tự động).
Innova hoàn toàn mới có động cơ Dynamic Force – M20A-FXS 2.0 bốn xi-lanh hút khí tự nhiên – cung cấp công suất 152 mã lực tại 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn 187 Nm từ 4.400 đến 5.200 vòng/phút.
Điều này được tăng cường bởi một động cơ điện có công suất 113 PS và 205 Nm cho tổng công suất hệ thống là 186 PS. Toyota cho biết pin niken-metal hydride (Ni-MH) được ưa chuộng hơn do thời tiết nắng nóng của Indonesia, và pin này được cất dưới hai ghế trước để không chiếm chỗ trong cabin và cốp sau.
Bên cạnh hệ truyền động hybrid, Innova cũng sẽ được cung cấp tại Indonesia với động cơ M20A-FKS 2.0 lít có công suất 174 mã lực tại 6.600 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 205 Nm từ 4.500 đến 4.900 vòng/phút. Cả hai thiết lập cũng có hộp số CVT (e-CVT cho hybrid) và có công suất cao hơn so với động cơ 1TR-FE 2.0 lít hiện tại có công suất 139 mã lực và mô-men xoắn 183 Nm.
Innova thế hệ mới này cũng có sẵn với động cơ turbodiesel 2GD-FTV 2,4 lít ở Indonesia, cung cấp nhiều mô-men xoắn hơn ở mức 360 Nm và mã lực thấp hơn ở mức 149 PS, nhưng không có tùy chọn cho động cơ dầu.
Toyota Innova 2023 có 5 phiên bản chính: 2.0G, 2.0G HV, 2.0V, 2.0V HV và 2.0Q HV, giá bán dao động từ 26.670-39.080 USD.