Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho biết tại Khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác, nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
Theo Điểm b Khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có việc làm.
Điểm b Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 61/2020/NĐ-CP quy định, người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
(i) Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ, hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
(ii) Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động, hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này, là ngày người lao động được tuyển dụng, hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm.
(iii) Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh, hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp.
Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với Trung tâm Dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh, hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh.
(iv) Người lao động thông báo đã có việc làm cho Trung tâm Dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm, là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
Tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thì Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được Trung tâm Dịch vụ việc làm gửi 1 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, để thực hiện việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 1 bản đến người lao động.
Quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Như vậy, trường hợp người lao động có việc làm theo các quy định nêu trên, thì trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày có việc làm, phải thông báo với Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nếu không thông báo đúng thời hạn nêu trên, người lao động sẽ không được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, tương ứng với thời gian mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp.