Luật hiện hành quy định người lao động được hưởng lương hưu khi đảm bảo điều kiện đủ 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu theo Bộ luật Lao động.
Các trường hợp không bị trừ tỷ lệ lương hưu khi người lao động nghỉ hưu sớm, dựa trên quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Bộ luật Lao động 2019 gồm: Người lao động có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.
Trường hợp này áp dụng cho những người lao động đã làm việc trong các khu vực đặc biệt khó khăn, và nhận phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Người lao động chỉ cần đủ 15 năm làm việc ở các vùng này để được nghỉ hưu sớm mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu.
Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định. Đối với người lao động thuộc trường hợp này, tuổi nghỉ hưu được tính bằng tuổi tối đa quy định trừ đi tối đa 10 tuổi.
Người lao động có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò, quy định này áp dụng cho những người lao động đã làm công việc khai thác than trong hầm lò trong ít nhất 15 năm. Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Ngoài các trường hợp trên, nhóm cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế, và đáp ứng các điều kiện về tuổi và thời gian đóng bảo hiểm xã hội, cũng sẽ không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu.
Theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế có hiệu lực từ ngày 20/7/2023, có 5 trường hợp nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu.
Một là đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn so với tuổi nghỉ hưu theo quy định từ 2 - 5 tuổi, và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Ngoài không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi, họ còn được trợ cấp 3 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; trợ cấp 5 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
Nhóm hai là đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn so với tuổi nghỉ hưu từ 2 - 5 tuổi, và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên. Ngoài lương hưu, họ được trợ cấp 3 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 5 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
Nhóm ba là đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu 2 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Nhóm bốn là đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu tối thiểu 2 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên.
Nhóm năm là đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu từ 2 - 5 tuổi, mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Trường hợp này ngoài không bị trừ tỷ lệ còn được hưởng trợ cấp 5 tháng tiền lương bình quân và 3 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.
Về tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng, luật hiện hành quy định, đối với lao động nam, đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì được 45%, nếu nghỉ hưu năm 2023 thì được hưởng 45%. Sau đó, cứ thêm 1 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính thêm 2%.
Với lao động nữ, đóng đủ 15 năm thì được 45%. Sau đó, cứ thêm 1 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính thêm 2%. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.