Người lao động gửi thắc mắc đến Bảo hiểm xã hội Việt Nam, về việc trường hợp nghỉ trên 14 ngày trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội. Vậy 14 ngày này có tính cả thứ Bảy, Chủ Nhật, ngày lễ...hay không?
Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho biết căn cứ quy định tại Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động không làm việc, và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, thì cả người lao động và người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.
Đồng thời, thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Theo đó, người lao động nghỉ làm việc từ 14 ngày trở lên sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội, bao gồm các trường hợp sau:
(i) Người lao động không làm việc, và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
(ii) Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.
(iii) Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, thì đơn vị và người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp.
Thời gian này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, không được tính là thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, và được cơ quan Bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người lao động.
Trường hợp, người lao động nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, và vẫn hưởng lương do người sử dụng lao động chi trả, thì người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.
Việc xác định số ngày làm việc trong tháng của người lao động thực hiện theo nội quy, quy chế của doanh nghiệp, hợp đồng lao động giữa công ty và người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Cơ quan Bảo hiểm xã hội căn cứ hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội do đơn vị lập, để thực hiện thu bảo hiểm xã hội đối với người lao động tại đơn vị. Do đó, người sử dụng lao động và người lao động đối chiếu các quy định nêu trên để thực hiện.
Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành quy định, đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ, hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động, với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng.
Cán bộ, công chức, viên chức.
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động, hoặc chứng chỉ hành nghề, hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.