August 02, 2018 | 15:27 GMT+7

Doanh nghiệp Việt đang tận dụng rất tốt ưu đãi FTA

Duyên Duyên

Tỷ lệ sử dụng Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của những năm đầu thực hiện FTA là 10% nhưng đến nay đã tăng lên 38%.

Chi-lê là thị trường mà Việt Nam tận dụng ưu đãi FTA tốt nhất, với tỷ lệ sử dụng ưu đãi FTA là 68%.
Chi-lê là thị trường mà Việt Nam tận dụng ưu đãi FTA tốt nhất, với tỷ lệ sử dụng ưu đãi FTA là 68%.

Trong 6 tháng đầu năm 2018, các tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp 458.285 bộ C/O ưu đãi với trị giá 22,7 tỷ USD, tăng 36% về trị giá và tăng 33% về số lượng hồ sơ so với cùng kỳ năm 2017.

Theo số liệu của Cục Xuất nhập khẩu và Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công Thương), tổng kim ngạch xuất khẩu sử dụng các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi (C/O) 6 tháng đầu năm 2018 đạt 20,4 tỷ USD, chiếm 38% tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường ký Hiệp định thương mại tự do (FTA).

"Tỷ lệ sử dụng C/O của những năm đầu thực hiện FTA là 10% nay tăng lên 38%. Đây là một kết quả tích cực thể hiện Việt Nam đang tận dụng tốt ưu đãi FTA", Cục Xuất nhập khẩu đánh giá.

Về tỷ lệ sử dụng ưu đãi FTA, thị trường Chi Lê đứng đầu với tỷ lệ sử dụng C/O mẫu VC là 68%. Đứng thứ hai là thị trường Hàn Quốc với tỷ lệ sử dụng C/O ưu đãi mẫu AK/VK là 56%. Thị trường Ấn Độ tiếp tục đứng ở vị trí thứ ba với tỷ lệ sử dụng ưu đãi C/O mẫu AI là 44%, Nhật Bản được xếp vị trí thứ tư với tỷ lệ sử dụng C/O mẫu AJ/VJ là 37%.

Tính chung tỷ lệ sử dụng ưu đãi FTA của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2018 đạt xấp xỉ 38%.

Về cơ cấu mặt hàng, các mặt hàng nông sản của Việt Nam có tỷ lệ sử dụng ưu đãi FTA rất tốt do hầu hết đều đáp ứng quy tắc xuất xứ thuần túy (WO) đối với nông sản thô/sơ chế và quy tắc Hàm lượng giá trị khu vực (RVC) hoặc Chuyển đổi mã số HS (CTC) đối với nông sản có hàm lượng chế biến sâu.

Một số mặt hàng công nghiệp có tỷ lệ sử dụng ưu đãi rất cao, tuy nhiên, có một số khác có tỷ lệ sử dụng C/O còn thấp. Nhìn chung, nhóm hàng công nghiệp chưa đáp ứng được quy tắc xuất xứ phức tạp.

Về tỷ lệ sử dụng C/O ưu đãi đối với một số thị trường cụ thể, thống kê của Cục Xuất nhập khẩu cho thấy, nhóm sản phẩm nông nghiệp, ghi nhận mặt hàng rau quả có tỷ lệ sử dụng ưu đãi Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Australia/New Zealand (AANZFTA) tốt nhất với mức sử dụng C/O ưu đãi là 72%.

Với thị trường Ấn Độ, tỷ lệ sử dụng ưu đãi AIFTA của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2018 là 44%. Một số mặt hàng có tỷ lệ sử dụng ưu đãi cao như giày dép (104%); gỗ và sản phẩm gỗ (88%).

Đối với thị trường Hàn Quốc, xuất khẩu sang Hàn Quốc 6 tháng đầu năm 2018 đạt tỷ lệ sử dụng ưu đãi 28%. Các doanh nghiệp FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam nhập khẩu nguyên liệu từ Hàn Quốc để được cộng gộp cho công đoạn sản xuất tiếp theo tại Việt Nam, từ đó dễ dàng xin C/O cho thành phẩm xuất khẩu trở lại Hàn Quốc.

Thị trường Chile, trong 6 tháng đầu năm 2018, Việt Nam xuất khẩu khoảng 300 triệu USD sang thị trường Chile với tỷ lệ sử dụng ưu đãi FTA là 68%, đây là tỷ lệ cao nhất trong số các FTA Việt Nam tham gia. Các mặt hàng thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam có tỷ lệ sử dụng ưu đãi cao là giày dép (90%); gạo (70%) và hàng dệt may (25%).

Thị trường Nhật Bản, trong số gần 9 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản 6 tháng đầu năm 2018, Việt Nam đã cấp C/O ưu đãi cho lượng hàng hóa trị giá trên 3,2 tỷ USD, tỷ lệ sử dụng ưu đãi của 2 FTA này là 37%. Một số nhóm hàng có tỷ lệ sử dụng ưu đãi FTA tốt có thể kể đến như rau quả (70%), thủy sản (62%), nhựa và sản phẩm nhựa (88%), giày dép (96%).

Thị trường Liên minh Kinh tế Á Âu, trong 6 tháng đầu năm 2018, Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Liên minh Kinh tế Á Âu trên 281 triệu USD hàng hóa sử dụng C/O ưu đãi, chiếm 23% tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này. Một số mặt hàng xuất khẩu có tỷ lệ sử dụng C/O ưu đãi ở mức cao như hàng dệt may gần 78%, giày dép 59%, nhựa và các sản phẩm nhựa 87%.

Cục Xuất nhập khẩu đánh giá, việc tận dụng tốt ưu đãi từ các Hiệp định FTA là do công tác tuyên truyền, phổ biến, giảng dạy về quy tắc xuất xứ được đặc biệt chú trọng, góp phần nâng cao hiểu biết và việc áp dụng của doanh nghiệp để hưởng ưu đãi thuế quan, tận dụng cơ hội FTA mang lại.

Bên cạnh đó, việc các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được thành lập tại Việt Nam cho phép sử dụng chuỗi nguyên liệu nội khối FTA và áp dụng nguyên tắc cộng gộp xuất xứ đối với hàng hóa Việt Nam xuất khẩu đi các thị trường FTA.

Việc đàm phán bộ quy tắc xuất xứ phù hợp với trình độ sản xuất của Việt Nam đã góp phần giúp nhà xuất khẩu Việt Nam tích cực, chủ động sử dụng C/O để tăng cao tính cạnh tranh của hàng hóa và tận dụng được ưu đãi FTA.

Cùng với đó, việc thực hiện thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN đã dần được triển khai hiệu quả và thu hút sự quan tâm của doanh nghiệp khi cho phép thương nhân tự khai báo và cam kết về xuất xứ hàng hóa thay cho việc đề nghị cấp C/O tại các Tổ chức cấp C/O. Cơ chế này giúp thương nhân xuất khẩu tiết kiệm chi phí, thời gian, chủ động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu.

Ngoài ra, Bộ Công Thương cũng đã và đang phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có thẩm quyền trong việc thẩm tra, xác minh C/O để hàng xuất khẩu Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế quan, nhằm đảm bảo tối đa hóa việc tận dụng FTA.

Attention
The original article is written and published on VnEconomy in Vietnamese only. To read the full article, please use the Google Translate tool below to translate the content into your preferred language.
VnEconomy is not responsible for the translation.

Google translate