Ngày 25/5/2023, giá thép xây dựng trong nước tiếp tục được các doanh nghiệp điều chỉnh giảm thêm từ 200 đồng/kg – 510 đồng/kg. Hiện giá thép xoay quanh mức 14.360 đồng/kg - 15.500 đồng/kg (tùy từng sản phẩm và thương hiệu).
Cụ thể, thương hiệu thép Hòa Phát tại miền Bắc, giảm 200 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, hiện có giá 14.700 đồng/kg. Với thép thanh vằn D10 CB300, giá không thay đổi, vẫn ở mức 15.090 đồng/kg.
Tại miền Trung, thép cuộn CB240 giảm 510 đồng/kg, hiện ở mức 14.390 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên mức giá 14.950 đồng/kg.
Tại miền Nam, giảm 200 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Hai sản phẩm này hiện có giá lần lượt là 14.920 đồng/kg và 15.050 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý, giảm 200 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Hiện mức giá của hai sản phẩm này lần lượt là 14.620 đồng/kg và 15.000 đồng/kg.
Thép Việt Đức tại miền Bắc, với thép cuộn CB240, giảm 200 đồng/kg, hiện ở mức 14.440 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên giá ở mức 15.000 đồng/kg.
Tại miền trung, giảm 200 đồng/kg với thép cuộn CB240, xuống mức giá 14.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ ở mức giá 15.400 đồng/kg.
Thép miền Nam, giảm 200 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, xuống mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không thay đổi, vẫn ở mức giá 15.220 đồng/kg.
Thép Việt Nhật miền Bắc, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng/kg, xuống mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên mức giá 14.970 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina tại miền Trung, với thép cuộn CB240 giảm 310 đồng/kg, hiện có giá 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ ở mức giá 15.500 đồng/kg.
Tại miền Nam, thép cuộn CB240 có mức giảm 310 đồng/kg, hiện có giá 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ giá ở mức 15.500 đồng/kg.
Thép Thái Nguyên, giảm 200 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, xuống mức 14.790 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 mức giá không thay đổi là 15.100 đồng/kg.
Công ty TNHH Gang Thép Tuyên Quang (TQIS), giảm 410 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn CB300. Hiện mức giá của hai sản phẩm này lần lượt là 14.210 đồng/kg và 14.360 đồng/kg.
Thép Tung Ho miền Nam, giảm 200 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, xuống còn 14.620 đồng/kg; với thép thanh vằn CB300, giá bán không thay đổi, vẫn ở mức 14.970 đồng/kg.
Thép Việt Sing miền Bắc, với thép cuộn CB240 giảm 200 đồng/kg, hiện có giá 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ mức giá 14.970 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Mỹ tại miền Bắc, giá thép cuộn CB240 giảm 210 đồng/kg, xuống mức 14.510 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không điều chỉnh giá bán, vẫn giữ mức 14.720 đồng/kg.
Còn tại miền Trung, Việt Mỹ điều chỉnh giảm 200 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, xuống còn 14.620 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 giá vẫn giữ ở mức 14.670 đồng/kg.
Tại miền Nam, Việt Mỹ cũng điều chỉnh giảm 210 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, xuống còn 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không thay đổi giá bán, vẫn ở mức 14.720 đồng/kg.
Thương hiệu thép Mỹ tại miền Bắc, giảm 310 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, hiện có giá 14.510; thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên mức giá 14.970 đồng/kg.
Lý giải nguyên nhân giảm giá thép, các doanh nghiệp cho rằng do cùng chung đà giảm của thế giới. Hơn nữa, giá các loại nguyên vật liệu đầu vào đang trong xu hướng giảm.
Cụ thể, theo số liệu mới nhất của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), giá quặng sắt ngày 8/5/2023 giao dịch ở mức 110 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, giảm nhẹ khoảng 10 USD/tấn so với thời điểm đầu tháng 4/2023.
Tương tự, giá than mỡ luyện cốc xuất khẩu tại cảng Úc ngày 8/5/2023 giao dịch ở mức khoảng 241 USD/tấn FOB, giảm 19 USD/tấn so với đầu tháng 4/2023. Mức giá giảm khoảng 60% so với giá than cốc cao nhất ghi nhận vào hồi cuối quý 1/2022.
Giá thép phế liệu nội địa điều chỉnh giảm từ 400VNĐ/kg đến 600VNĐ/kg giữ mức 8.800 đến 9.200VNĐ/kg. Giá phế nhập khẩu giảm 20 USD/tấn giữ mức 410 USD/tấn cuối tháng 04/2023. Giá thép phế liệu giao dịch cảng Đông Á ngày 8/5/2023 ở mức 405 USD/tấn, giảm 25USD so với đầu tháng 4/2023.
Giá thép cuộn cán nóng (HRC) ngày 8/5/2023 ở mức 605 USD/tấn, CFR Đông Nam Á, giảm 42 USD/tấn so với mức giá giao dịch đầu tháng 4/2023.
Về tình hình sản xuất và tiêu thụ thép, báo cáo của VSA cũng đưa ra những con số không mấy khả quan. Cụ thể, trong tháng 4/2023, sản xuất thép thành phẩm đạt 2,174 triệu tấn, giảm 9,66% so với tháng 3/2023 và giảm 26,3% so với cùng kỳ 2022; tiêu thụ thép các loại đạt 2,032 triệu tấn, giảm 8,32% so với tháng trước và giảm 15,1% so với cùng kỳ;
Tính chung 4 tháng đầu năm 2023, sản xuất thép thành phẩm đạt 8,866 triệu tấn, giảm 22,4% so với cùng kỳ năm 2022; tiêu thụ thép thành phẩm đạt 8,1 triệu tấn, giảm 23,1% so với cùng kỳ năm 2022.
Trao đổi với phóng viên Tạp chí Kinh tế Việt Nam\VnEconomy mới đây, ông Phạm Công Thảo – Phó Tổng giám đốc Tổng công ty Thép Việt Nam-CTCP, cho biết thị trường thép những tháng đầu năm 2023 gặp rất nhiều khó khăn do nhu cầu sử dụng thép, nhất là trong lĩnh vực bất động sản suy giảm rất mạnh. Hơn nữa, giá thép trên thế giới luôn “bấp bênh” đã tác động đến thị trường thép trong nước.
“Giá thép giảm, nhu cầu giảm dẫn đến cung vượt xa cầu; trong khi đó, giai đoạn vừa qua có nhiều doanh nghiệp đầu tư lớn vào ngành thép đã làm trầm trọng thêm tình trạng cung vượt cầu, dẫn đến cạnh tranh trên thị trường rất lớn”, ông Thảo nêu thực tế.
Nhận định về giá thép thời gian tới, ông Thảo cho biết rất khó đoán, bởi còn phụ thuộc vào nhu cầu thị trường trong nước và diễn biến của giá thép thế giới. Trong bối cảnh hiện nay, để giá thép hồi phục là tương đối khó. Trong quý 2/2023, doanh nghiệp nào quản lý tồn kho tốt thì vẫn có thể trụ được, và ngược lại nếu quản lý không tốt có thể bị lỗ. Dự báo, thị trường thép vẫn tiếp tục gặp khó khăn trong quý 3/2023.