August 22, 2022 | 17:41 GMT+7

Phấn đấu đến năm 2030, giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 12 tỷ USD/năm

Huyền Vy -

Đến năm 2030, tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 7 triệu tấn/năm, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 12 tỷ USD/năm, tốc độ tăng trưởng giá trị nuôi trồng thủy sản đạt trung bình trên 4,5%/năm…

Phấn đấu đến năm 2030, tốc độ tăng trưởng giá trị nuôi trồng thủy sản đạt trung bình trên 4,5%/năm.
Phấn đấu đến năm 2030, tốc độ tăng trưởng giá trị nuôi trồng thủy sản đạt trung bình trên 4,5%/năm.

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành vừa ký Quyết định số 985/QĐ-TTg ban hành Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 - 2030.

Mục tiêu chung của Chương trình là phát triển nuôi trồng thủy sản hiệu quả, bền vững, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nuôi trồng thủy sản; đáp ứng được các yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.

Đến năm 2030 sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 7 triệu tấn/năm, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động.

Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021 - 2025: Đến năm 2025, tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 5,6 triệu tấn/năm, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 7,8 tỷ USD/năm, tốc độ tăng trưởng giá trị nuôi trồng thủy sản đạt trung bình 4,0%/năm.

Chủ động sản xuất, cung ứng được trên 50% nhu cầu tôm sú bố mẹ và trên 25% nhu cầu tôm thẻ chân trắng bố mẹ, trên 70% nhu cầu cá tra bố mẹ chọn giống; chủ động sản xuất, cung ứng đủ con giống các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao và khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn.

Đến năm 2030, chủ động sản xuất, cung ứng được trên 60% nhu cầu tôm sú.
Đến năm 2030, chủ động sản xuất, cung ứng được trên 60% nhu cầu tôm sú.

Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng đầu mối thiết yếu đáp ứng yêu cầu sản xuất cho trên 30 vùng nuôi trồng thủy sản tập trung và vùng sản xuất giống tập trung; xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ, đảm bảo đầu ra ổn định cho trên 30% sản lượng sản phẩm nuôi trồng thủy sản.

Giai đoạn 2026 – 2030: Đến năm 2030, tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 7,0 triệu tấn/năm, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 12 tỷ USD/năm, tốc độ tăng trưởng giá trị nuôi trồng thủy sản đạt trung bình trên 4,5%/năm.

Chủ động sản xuất, cung ứng được trên 60% nhu cầu tôm sú, tôm thẻ chân trắng bố mẹ và 100% cá tra bố mẹ chọn giống; cải thiện chất lượng con giống các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao và khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn.

Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng đầu mối thiết yếu đáp ứng yêu cầu sản xuất cho trên 50 vùng nuôi trồng thủy sản tập trung và vùng sản xuất giống tập trung.

Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ, đảm bảo đầu ra ổn định cho trên 50% sản lượng sản phẩm nuôi trồng thủy sản.

Đến năm 2030, chủ động sản xuất, cung ứng 100% cá tra bố mẹ chọn giống.
Đến năm 2030, chủ động sản xuất, cung ứng 100% cá tra bố mẹ chọn giống.

Chương trình Phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 – 2030 sẽ bao gồm phát triển sản xuất giống thủy sản; phát triển nuôi trồng thủy sản; đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản; phát triển hệ thống sản xuất, cung ứng vật tư và công nghiệp hỗ trợ nuôi trồng thủy sản; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tổ chức sản xuất; nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trong nuôi trồng thủy sản.

Về nguồn vốn thực hiện Chương trình, Quyết định 985 nêu rõ, thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Chương trình.

Trong đó, bao gồm nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, đầu tư cơ sở hạ tầng, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; Kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án, dự án đầu tư công giai đoạn 2021 – 2030; Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.

Theo Quyết định 985, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm điều phối và tổ chức thực hiện chương trình trên phạm vi cả nước; bố trí kinh phí thường xuyên cho hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổ chức hội thảo/hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình.

Ban hành bộ tiêu chí xác định vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng sản xuất giống thủy sản tập trung được ngân sách Trung ương, địa phương ưu tiên đầu tư phù hợp với tình hình phát triển trong từng thời kỳ, từng giai đoạn; bộ tiêu chí xác định các dự án phát triển nuôi trồng thủy sản ưu tiên thực hiện.

Tổng hợp, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản theo quy định của Luật Đầu tư công; tổng hợp, thẩm định, phê duyệt các dự án phát triển nuôi trồng thủy sản ưu tiên thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2030.

Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng, công bố tiêu chuẩn quốc gia, ưu tiên hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực; áp dụng truy xuất nguồn gốc; hỗ trợ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; ưu tiên bố trí kinh phí để triển khai các nội dung liên quan đến nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản.

Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách, quy định về quản lý tài nguyên nước, giao đất, mặt nước phục vụ nuôi trồng thủy sản phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật.

Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương cung cấp kịp thời kết quả quan trắc môi trường nước định kỳ tại các điểm quan trắc phục vụ nuôi trồng thủy sản để cảnh báo sớm cho người nuôi, hạn chế rủi ro. Chủ động xây dựng, đề xuất các phương án ứng phó với biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường có thể tác động đến sự phát triển của ngành nuôi trồng thủy sản.

Attention
The original article is written and published on VnEconomy in Vietnamese only. To read the full article, please use the Google Translate tool below to translate the content into your preferred language.
VnEconomy is not responsible for the translation.

Google translate