Thông tư số 11 quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng lên chức danh bác sĩ cao cấp (hạng I), bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I), y tế công cộng cao cấp (hạng I), dược sĩ cao cấp (hạng I).
Đồng thời, quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng lên chức danh bác sĩ chính (hạng II), bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II), y tế công cộng chính (hạng II), dược sĩ chính (hạng II), điều dưỡng hạng II, hộ sinh hạng II, kỹ thuật y hạng II, dinh dưỡng hạng II, dân số viên hạng II.
Về tiêu chuẩn, điều kiện chung, người lao động công tác trong ngành y tế thuộc các đối tượng nêu trên, cần được người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định cử viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Đối với yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ, cần đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, và tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại các thông tư, thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y, dược, dân số.
Họ cũng cần có vị trí việc làm còn thiếu, tương ứng với hạng chức danh nghề nghiệp viên chức được xét thăng hạng.
Tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể xét thăng hạng viên chức chuyên ngành y, dược từ hạng II lên hạng I như sau:
Viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp (hạng I), bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I), y tế công cộng cao cấp (hạng I), dược sĩ cao cấp (hạng I) cần đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện chung như trên.
Đồng thời, trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng II, cần đạt một trong các thành tích, kết quả hoạt động như sau: Được bổ nhiệm chức danh Giáo sư hoặc Phó giáo sư chuyên ngành phù hợp với tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng; đạt danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”; đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc; được khen thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì trở lên.
Là Chủ nhiệm hoặc thành viên tham gia chính ít nhất 1 nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp Bộ, cấp tỉnh trở lên, và nhiệm vụ này cần được nghiệm thu từ mức đạt trở lên.
Chủ trì hoặc thành viên tham gia chính ít nhất 1 đề án, hoặc 1 hướng dẫn, quy trình chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực công tác được cấp Bộ, cấp tỉnh ban hành. Chủ nhiệm ít nhất 3 nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp cơ sở trở lên, và nhiệm vụ khoa học và công nghệ này phải được nghiệm thu từ mức đạt trở lên.
Tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể xét thăng hạng viên chức chuyên ngành y, dược, dân số từ hạng III lên hạng II như sau:
Viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp bác sĩ chính (hạng II), bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II), y tế công cộng chính (hạng II), dược sĩ chính (hạng II), điều dưỡng hạng II, hộ sinh hạng II, kỹ thuật y hạng II, dinh dưỡng hạng II, dân số viên hạng II, ngoài các điều kiện chung, trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng III đạt một trong các thành tích, kết quả hoạt động như sau:
Được cấp bằng Chuyên khoa cấp II hoặc Tiến sĩ chuyên ngành phù hợp với tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng; đạt danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”; đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua từ cấp bộ, cấp tỉnh trở lên; được khen thưởng Huân chương Lao động hạng Ba trở lên.
Chủ nhiệm ít nhất 2 nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp cơ sở trở lên và được nghiệm thu từ mức đạt trở lên.
Chủ nhiệm ít nhất 1 nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp cơ sở trở lên, và thành viên tham gia ít nhất 1 nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp Bộ, cấp tỉnh trở lên, và nhiệm vụ khoa học và công nghệ này được nghiệm thu từ mức đạt trở lên.
Chủ trì ít nhất 2 đề án hoặc hướng dẫn, quy trình kỹ thuật chuyên môn trong lĩnh vực công tác từ cấp cơ sở trở lên, hoặc sáng kiến cải tiến kỹ thuật được cấp có thẩm quyền ban hành.
Thành viên tham gia ít nhất 2 đề án hoặc hướng dẫn, quy trình chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực công tác được cấp Bộ, cấp tỉnh ban hành.