September 06, 2024 | 10:16 GMT+7

Sản xuất công nghiệp tiếp tục xu hướng tích cực, ngành chế biến, chế tạo dẫn dắt tăng trưởng

Huyền Vy -

Sản xuất công nghiệp 8 tháng năm 2024 tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,7%, tiếp tục giữ vai trò dẫn dắt tăng trưởng của toàn ngành công nghiệp…

Ngành chế biến, chế tiếp tục đóng vai trò dẫn dắt tăng trưởng của toàn ngành công nghiệp trong 8 tháng năm 2024.
Ngành chế biến, chế tiếp tục đóng vai trò dẫn dắt tăng trưởng của toàn ngành công nghiệp trong 8 tháng năm 2024.

Theo số liệu được Tổng cục Thống kê công bố sáng 6/9, chỉ số sản xuất ngành công nghiệp (IIP) tháng 8/2024 ước tính tăng 2,0% so với tháng trước và tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, so với cùng kỳ năm trước, ngành chế biến, chế tạo tăng 10,6%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 8,9%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,6%; riêng ngành khai khoáng giảm 1,5%.

Tính chung 8 tháng năm 2024, IIP ước tính tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 giảm 0,2%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,7% (cùng kỳ năm 2023 giảm 0,4%), đóng góp 8,4 điểm phần trăm trong mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 11,6%, đóng góp 1,0 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,8%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 6,0%, làm giảm 0,9 điểm phần trăm.

Báo cáo của Tổng cục Thống kê cho thấy, trong 8 tháng năm 2024, chỉ số sản xuất của một số ngành công nghiệp trọng điểm cấp II tăng cao so với cùng kỳ năm trước, gồm: sản phẩm từ cao su và plastic tăng 29,5%; giường, tủ, bàn, ghế tăng 21,6%; khai thác quặng kim loại tăng 19%; hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 17,8%; dệt tăng 13,4%; kim loại tăng 13,2%; sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 12,6%; sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 9,8%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 7,3%.

Ngược lại, chỉ số IIP của một số ngành tăng thấp hoặc giảm là sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 4%; đồ uống tăng 0,5%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 11,2%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị giảm 3,4%; khai thác than cứng và than non giảm 3,3%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 0,6%.

Tốc độ tăng/giảm chỉ số IIP 8 tháng các năm 2020-2024 so với cùng kỳ năm trước của một số ngành công nghiệp trọng điểm. Nguồn: Tổng cục Thống kê.
Tốc độ tăng/giảm chỉ số IIP 8 tháng các năm 2020-2024
so với cùng kỳ năm trước của một số ngành công nghiệp trọng điểm.
Nguồn: Tổng cục Thống kê.

Về tình hình sản xuất công nghiệp của các địa phương trên cả nước trong 8 tháng năm 2024, báo cáo của Tổng cục Thống kê ghi nhận có 61 địa phương có chỉ số tăng và 2 địa phương có chỉ số giảm.

Một số địa phương có chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 8 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng cao là: Lai Châu tăng 45,4%; Phú Thọ tăng 40,0%; Bắc Giang tăng 28,1%; Bình Phước tăng 17,2%; Thanh Hóa tăng 16,6%.

Địa phương có chỉ số của ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao: Khánh Hòa tăng 204,3%; Trà Vinh tăng 59,6%; Cao Bằng tăng 44,2%; Lai Châu tăng 37,5%; Điện Biên tăng 36,8%; Sơn La tăng 32,7%; Thanh Hóa tăng 29,7%.

Ngược lại, địa phương có chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 8 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước giảm là: Hà Tĩnh giảm 4,4%; Quảng Ngãi giảm 3,2%; Gia Lai giảm 1,6%.

Địa phương có chỉ số của ngành sản xuất và phân phối điện 8 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước giảm: Lạng Sơn giảm 16,4%; Quảng Ngãi giảm 13,1%; Thừa Thiên - Huế giảm 7,8%; Lâm Đồng giảm 5,7%; Gia Lai giảm 1,8%. Địa phương có chỉ số sản xuất ngành khai khoáng giảm: Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 12,9%; Lâm Đồng giảm 11,1%; Quảng Trị giảm 1,8%.

Tốc độ tăng/giảm IIP 8 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trướccủa một số địa phương (%). Nguồn: Tổng cục Thống kê.
Tốc độ tăng/giảm IIP 8 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước
của một số địa phương (%). Nguồn: Tổng cục Thống kê.

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, trong 8 tháng năm 2024, một số sản phẩm công nghiệp chủ lực tăng cao so với cùng kỳ năm trước, gồm: thép thanh, thép góc tăng 31%; thép cán tăng 17,1%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 15,6%; đường kính tăng 14,2%; xăng, dầu các loại tăng 12,6%; phân hỗn hợp NPK tăng 12,3%; sữa bột tăng 11,2%; điện sản xuất tăng 10,9%; thủy hải sản chế biến tăng 10,7%.  

Ngược lại, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước là khí hóa lỏng LPG giảm 15,3%; khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 14,9%; dầu mỏ thô khai thác giảm 7,1%; điện thoại di động giảm 5,2%; bia giảm 3,7%; than sạch giảm 3,4%; alumin giảm 2,7%.

Liên quan đến tình hình lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp, báo cáo cho thấy, tại thời điểm 11/8/2024 tăng 0,9% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 4,5% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó, lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,1% và tăng 1,5%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,6% và tăng 1,8%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,1% và tăng 5,7%.

Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng không đổi so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 0,1% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 1,0% và tăng 4,8%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí không đổi so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 1,6% so với cùng thời điểm năm trước; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,1% và tăng 0,8%.

Attention
The original article is written and published on VnEconomy in Vietnamese only. To read the full article, please use the Google Translate tool below to translate the content into your preferred language.
VnEconomy is not responsible for the translation.

Google translate