January 29, 2023 | 19:12 GMT+7

Sản xuất công nghiệp gặp khó ngay từ đầu năm do thiếu đơn hàng

Huyền Vy -

Không nằm ngoài dự báo, sản xuất công nghiệp trong tháng đầu tiên của năm 2023 đã có mức sụt giảm khá mạnh, nguyên nhân là do số lượng đơn đặt hàng và quy mô đơn hàng giảm…

Số lượng đơn đặt hàng và quy mô đơn hàng giảm đã ảnh hưởng đến sản xuất công nghiệp tháng 1/2023.
Số lượng đơn đặt hàng và quy mô đơn hàng giảm đã ảnh hưởng đến sản xuất công nghiệp tháng 1/2023.

Theo số liệu được Tổng cục Thống kê công bố ngày 29/1/2023, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 01/2023 giảm 14,6% so với tháng trước và giảm 8% so với cùng kỳ năm trước.

Đây là mức giảm khá mạnh và nguyên nhân chủ yếu là do Tết Nguyên đán Quý Mão diễn ra trong tháng 1/2023 nên số ngày làm việc ít hơn 8-10 ngày so với tháng trước và cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, số lượng đơn đặt hàng và quy mô đơn hàng giảm đã ảnh hưởng đến sản xuất công nghiệp tháng 1/2023.

Đáng chú ý, chỉ số sản xuất ngành chế biến, chế tạo tháng 01/2023 giảm 9,1% so với cùng kỳ năm trước, làm giảm 7 điểm phần trăm trong mức tăng chung; ngành khai khoáng giảm 4,9%, làm giảm 0,8 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 3,4%, làm giảm 0,3 điểm phần trăm; riêng ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,7%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm.

Tốc độ tăng/giảm chỉ số IIP tháng 01 các năm 2019-2023 so với cùng kỳ năm trước của một số ngành công nghiệp trọng điểm.
Tốc độ tăng/giảm chỉ số IIP tháng 01 các năm 2019-2023
so với cùng kỳ năm trước của một số ngành công nghiệp trọng điểm.

Trong tháng 1/2023, chỉ số sản xuất của một số ngành trọng điểm cấp II cũng có mức giảm tương đối mạnh so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, sản xuất phương tiện vận tải khác (mô tô, xe máy) giảm 27,1%; sản xuất xe có động cơ giảm 23,9%; sản xuất trang phục giảm 21%; sản xuất thiết bị điện giảm 19,1%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế giảm 17,4%; sản xuất kim loại, sản xuất da và các sản phẩm có liên quan cùng giảm 14,5%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy giảm 13,6%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu giảm 12,1%; dệt giảm 11,8%.

Ở chiều ngược lại, chỉ số sản xuất của  một số ngành tăng là sản xuất đồ uống tăng 17,5%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 5,9%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc thiết bị tăng 3,8%.

Số liệu của Tổng cục Thống kê cũng cho thấy, chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2023 so với cùng kỳ năm trước giảm ở 30 địa phương và tăng ở 33 địa phương trên phạm vi cả nước chủ yếu do tác động tăng, giảm của các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và ngành sản xuất, phân phối điện.

Tốc độ tăng/giảm IIP tháng 01 năm 2023 so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương (%). Nguồn: Tổng cục Thống kê.
Tốc độ tăng/giảm IIP tháng 01 năm 2023 so với cùng kỳ năm trước
của một số địa phương (%). Nguồn: Tổng cục Thống kê.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực tháng 01/2023 giảm nhiều so với cùng kỳ năm trước, gồm: Khí hóa lỏng LPG giảm 33,3%; xe máy giảm 32,1%; ô tô giảm 31,7%; thép thanh, thép góc giảm 26,2%; đường kính giảm 25,7%; thép cán giảm 25,6%; ti vi giảm 24%; quần áo mặc thường giảm 23,4%; sơn hóa học giảm 14,6%; vải dệt từ sợi tự nhiên giảm 13,6%; xi măng giảm 13,3%; thủy hải sản chế biến và sữa tươi cùng giảm 9,4%.

Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm tăng so với cùng kỳ năm trước là bia tăng 15,5%; sữa bột tăng 10,8%; nước máy thương phẩm tăng 5,9%; sắt, thép thô tăng 4,3%; vải dệt từ sợi nhân tạo tăng 3,7%; xăng dầu tăng 3,1%.

Về tình hình lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2023 giảm 0,9% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 0,2% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó, lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước không đổi và tăng 0,9%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 0,5% và tăng 0,8%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 1,1% và giảm 0,1%.

Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 0,8% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 0,1% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo giảm 0,9% và tăng 0,2%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí không đổi và tăng 0,2%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,4% và tăng 2,6%.

Trước đó, trong báo cáo về kết quả điều tra xu hướng sản xuất kinh doanh của 6.500 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo quý 1/2023 được Tổng cục Thống kê công bố vào cuối tháng 12/2022 cho thấy, có 31,5% doanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất kinh doanh quý 1/2023 tốt hơn quý 4/2022; 37,3% doanh nghiệp cho rằng giữ ổn định và 31,2% doanh nghiệp đánh giá sẽ khó khăn hơn.

Về số lượng đơn đặt hàng mới quý 1/2023 so với quý 4/2022, có 30,0% doanh nghiệp dự báo tăng; 39,4% doanh nghiệp nhận định giữ nguyên và 30,6% doanh nghiệp dự báo số lượng đơn đặt hàng mới giảm.

Đối với số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới quý 1/2023 so với quý 4/2022, có 24,0% doanh nghiệp dự báo tăng; 42,7% cho biết giữ nguyên và 33,3% doanh nghiệp dự báo giảm.

Về tình hình lao động, dự báo sử dụng lao động quý 1/2023 so với quý 4/2022 khả quan hơn với 82,4% số doanh nghiệp dự kiến số lao động tăng và giữ nguyên (12,5% tăng, 69,9% giữ nguyên), 17,6% doanh nghiệp dự kiến lao động giảm.

Về khối lượng sản xuất quý 1/2023 so với quý 4/2022, có 69,9% doanh nghiệp dự báo tăng và giữ nguyên (31,4% tăng, 38,5% giữ nguyên), 30,1% doanh nghiệp dự báo khối lượng sản xuất giảm.

Attention
The original article is written and published on VnEconomy in Vietnamese only. To read the full article, please use the Google Translate tool below to translate the content into your preferred language.
VnEconomy is not responsible for the translation.

Google translate